Vai trò của vitamin và khoáng chất đối với cơ thể con người

Ngày đăng:03-04-2022

Vitamin và khoáng chất là những chất thiết yếu của cơ thể, tham gia vào cấu tạo tế bào, chuyển hóa cung cấp năng lượng cũng như tất cả các hoạt động sống của cơ thể. Vitamin và khoáng chất cho người trưởng thành, trẻ em hay người già đều rất quan trọng.

Khoáng chất là gì?

Khoáng chất là những chất vô cơ mà cơ thể cần với một lượng nhỏ cho nhiều chức năng khác nhau, bao gồm: hình thành xương và răng; thành phần thiết yếu của chất lỏng và mô trong cơ thể; thành phần của hệ thống enzym và giúp cho hoạt động chức năng thần kinh diễn ra bình thường.

Một số khoáng chất cần với lượng lớn hơn những khoáng chất khác, ví dụ: canxi, photpho, magie, natri, kali và clorua. Những chất khác được yêu cầu với số lượng nhỏ hơn và đôi khi được gọi là chất khoáng vi lượng, ví dụ: sắt, kẽm, iốt, florua, selen và đồng. Mặc dù được yêu cầu với một lượng nhỏ hơn, nhưng các khoáng vi lượng không kém phần quan trọng so với các khoáng chất khác.

Khoáng chất thường được cơ thể hấp thụ hiệu quả hơn thông qua đường ăn uống hơn là ở dạng bổ sung. Ngoài ra, chế độ ăn uống thiếu một khoáng chất cũng có thể ít khoáng chất khác, và vì vậy bước đầu tiên để giải quyết vấn đề này là xem xét và cải thiện chế độ ăn uống tổng thể. Chế độ ăn uống đa dạng sẽ giúp đảm bảo cung cấp đầy đủ hầu hết các khoáng chất cho người khỏe mạnh.

Vai trò khoáng chất đối với cơ thể

Khoáng chất tham gia vào cấu tạo tế bào, tham gia các hoạt động sống và đặc biệt quan trọng trong việc cân bằng các chất lỏng, duy trì sự phát triển của răng xương, cơ cũng như hỗ trợ cho chức năng của hệ thần kinh. Chất khoáng là chất mà cơ thể không tự sản xuất ra được. Chất khoáng được cung cấp chủ yếu qua đường ăn uống. Một chế độ ăn khoa học đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ đảm bảo được sức khỏe.

Khoáng chất được chia làm 2 nhóm:

- Khoáng chất đa lượng, là những chất khoáng mà cơ thể cần với lượng khá lớn, trên 250 mg/ngày. Gồm: canxi, phốt pho, lưu huỳnh, magiê và 3 chất điện phân natri, clo và kali.

- Khoáng chất vi lượng tuy rất cần thiết nhưng nhu cầu cơ thể không nhiều, dưới 20 mg/ngày. Như là sắt, đồng, bạc, kẽm, crom, mangan, selen, cobalt, flour, silic, molybden, boron...

Với cơ thể người bình thường khoáng chất giữ vai trò

- Giúp ích cho quá trình tăng trưởng và vững chắc của xương.

- Là chất xúc tác cho hoạt động của các enzym.

- Điều hòa hệ tim mạch, tuần hoàn máu, tiêu hóa.

- Góp mặt trong các phản ứng hóa học quan trọng của cơ thể.

- Là thành phần cấu tạo nên chất đạm, chất béo trong cơ thể.

- Giữ thăng bằng các thể dịch lỏng trong cơ thể.

- Phòng ngừa bướu cổ.

Với phụ nữ mang thai 

Khoáng chất là rất cần thiết để cơ thể mẹ và cả thai nhi luôn khỏe mạnh, hấp thụ và chuyển hóa tốt các vitamin và chất dinh dưỡng cần thiết. Mẹ bổ sung đầy đủ khoáng chất sẽ giúp em bé phát triển tốt hơn, hạn chế nhiều khuyết tật.

Với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Khoáng chất cần thiết cho trẻ phát triển ngay từ giai đoạn bào thai, như chất sắt cần thiết cho sự phát triển của não bộ, canxi cho hệ xương phát triển vững chắc và đạt tỷ trọng tối ưu...

Cơ thể trẻ đang trong quá trình phát triển toàn diện, thiếu các khoáng chất trẻ sẽ không phát triển 1 cách hoàn thiện nhất.

Hậu quả của cơ thể thiếu khoáng chất

Mặc dù chỉ cần một số lượng khiêm tốn khoáng chất, nhưng thiếu chúng cơ thể trở nên suy yếu, kém hoạt động:

- Suy giảm hệ miễn dịch, dễ bị cảm, cúm, nhiễm trùng.

- Cao huyết áp.

- Giòn xương, xương yếu, còi xương, teo xương.

- Đau nhức bắp thịt, xương khớp.

- Rối loạn tiêu hóa.

- Dễ thiếu máu, choáng váng, ngất xỉu.

- Dễ mắc trầm cảm, lo âu.

Bổ sung khoáng chất cho cơ thể

- Với trẻ sơ sinh, nguồn sữa mẹ cung cấp khoáng chất dồi dào và cân bằng.

- Các khoáng chất thiết yếu được khuyến cáo ở mức tiêu thụ 1 ngày:

Khoáng chất

Lượng tiêu thụ/ngày

Nguồn cung cấp

Canxi

800 mg.

Có nhiều trong sữa và các chế phẩm sữa như phô mai, sữa chua.

Phốt pho

800 mg.

Có nhiều trong sữa, thịt cá, cám, ngô (bắp)...

Magiê

350 mg.

Có trong nhiều loại thực phẩm như trái cây, sữa, phomat...

Sắt

10 mg.

Có nhiều trong thịt, cá, trứng...

Kẽm

15 mg.

Nguồn cung cấp chính là hải sản như sò, hến, thịt, gan, trứng, sữa, mầm lúa mạch...

I-ốt

150 mcg.

Có trong muối được tăng cường i-ốt (muối i-ốt), hải sản, rau spinach, rong biển...

Selen

70 mcg.

Có nhiều trong cá, sò, hến, thịt, ngũ cốc, trứng, tỏi và gan, cật... Rau và trái cây có rất ít selen.

Các khoáng chất khác cũng không thể thiếu, cách tốt nhất để có 1 lượng vừa phải các khoáng chất cần thiết là cân đối bữa ăn với nhiều loại thực phẩm để có đầy đủ chất dinh dưỡng.

Lưu ý khi bổ sung khoáng chất cho cơ thể

- Khoáng chất dung nạp vào cơ thể không được dùng hết sẽ đào thải qua nước tiểu. Khi lượng khoáng chất dung nạp quá cao và được giữ lại quá lâu thì chúng có thể gây ra 1 số tác hại với sức khỏe.

- Thực tế, cơ thể không cần khoáng chất dưới dạng thực phẩm phụ (thuốc bổ hay thực phẩm chức năng...) và cũng không cần dùng với liều lượng quá lớn. Việc bổ sung 1 lượng lớn bất kỳ chất khoáng nào sẽ tạo ra sự mất cân bằng và cản trở sự hấp thụ bình thường các chất dinh dưỡng.

- Thiếu khoáng chất thì vitamin không thể hấp thụ.

Bổ sung khoáng chất qua chế độ ăn uống cân bằng, khoa học là cách tốt nhất  và giúp cơ thể khỏe mạnh, phát triển cân bằng. Uyên Linh chúc các bạn sẽ có cách tốt nhất nhằm bổ sung khoáng chất và dinh dưỡng cho cá nhân, gia đình.

Bài viết liên quan